1
- Ngôi kể: Ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện là nhân vật xưng tôi (0,25 điểm).
- Tác dụng: Khiến câu chuyện vừa chân thực vừa giàu cảm xúc/ nhân vật tôi bày tỏ tình cảm, suy nghĩ của mình về những diễn biến trong câu chuyện (0,25 điểm).
𝑪𝒂̂𝒖 2: Nhân vật tôi rụt rè chia sẻ với các bạn về tình trạng khuyết tật của đôi chân mình, về cấu tạo và công dụng của chiếc xe lăn (0,5 điểm).
𝑪𝒂̂𝒖 3 (1,0 điểm)
- Câu chuyện của người cha là bài học ý nghĩa và thiết thực với cô gái, cô áp dụng nó mỗi ngày để lấy được niềm tin, nghị lực trong cuộc sống (những bài học của người cha mang đến điều tốt đẹp, tiếp thêm sức mạnh, nghị lực cho cô con gái những lúc khó khăn).
- Tác giả nhắc nhở về lối sống tích cực, luôn có thái độ sống lạc quan… Trân trọng những tình cảm, bài học sâu sắc mà cha mẹ đã mang đến cho chúng ta.
𝑪𝒂̂𝒖 4:
- Nghệ thuật tu từ liệt kê: ai cũng thương, giúp đỡ tôi rất nhiều, và thường đẩy xe lăn đưa tôi ra ngồi dưới gốc bàng xanh trong mỗi giờ ra chơi... (0,25 điểm).
- Tác dụng:
+ Làm cho lời văn sinh động, gợi hình gợi cảm, ấn tượng với người đọc người nghe (0,25 điểm).
+ Diễn đạt đầy đủ, cụ thể những việc làm ý nghĩa, sự chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè (0,25 điểm).
+ Bày tỏ thái độ trân trọng tình cảm bạn bè, nhắc nhở về sự chia sẻ với những người bạn có hoàn cảnh đặc biệt hay khó khăn…(0,25 điểm).
𝑪𝒂̂𝒖 5: (HS rút ra được thông điệp ý nghĩa: 0,5 và giải thích hợp lí thuyết phục: 0,5)
HS rút ra được một trong những thông điệp có ý nghĩa sau và lí giải phù hợp:
+ Hiểu được ý nghĩa, sự cần thiết của sự lạc quan trong đời sống.
+ Biết ơn sự dạy bảo, chăm sóc của gia đình, sự yêu thương giúp đỡ của bạn bè, thầy cô…
+ Luôn lạc quan, nhìn mọi việc ở khía cạnh tích cực….
+ Biết yêu thương, chia sẻ và giúp đỡ với những ai có hoàn cảnh khó khăn, hay hoàn cảnh đặc biệt….
+ Lên án, phê phán những người thờ ơ, vô tâm trước nỗi đau khổ, hoàn cảnh đáng thương bất hạnh…
+ Sự chia sẻ yêu thương thể hiện qua những việc làm cụ thể.
+ Lạc quan, luôn tin vào những điều tốt đẹp luôn mang đến cho chúng ta cuộc sống và tương lai hạnh phúc..
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
𝑪𝒂̂𝒖 1
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích, song hành (0,25 điểm).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích được chủ đề câu chuyện (0,25 điểm).
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (1,0 điểm)
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu truyện “Chai nước giữa sa mạc” và chủ đề chính của tác phẩm.
Khẳng định giá trị của tinh thần lạc quan và sức mạnh ý chí trong việc vượt qua nghịch cảnh.
2. Thân đoạn:
a) Biểu hiện của chủ đề trong nội dung câu chuyện:
- Hành trình của hai chàng trai qua sa mạc thể hiện hai cách nhìn nhận khó khăn:
- Một người tiêu cực, tập trung vào sự cạn kiệt của nguồn nước, mất ý chí và thất bại.
- Một người lạc quan, giữ niềm tin và vượt qua thử thách thành công.
- Sự khác biệt trong suy nghĩ dẫn đến kết quả trái ngược, làm nổi bật sức mạnh của tư duy tích cực.
b) Liên hệ nhân vật người bố và bài học cho nhân vật chính:
- Người bố kể câu chuyện để khích lệ tinh thần của cô bé khuyết tật.
- Từ một người bi quan, mặc cảm, nhân vật “tôi” học cách thay đổi suy nghĩ và chấp nhận bản thân.
- Những hành động thực tế như chia sẻ về chiếc xe lăn, mở lòng với bạn bè minh chứng cho sự chuyển biến tích cực.
c) Thông điệp sâu sắc từ câu chuyện:
- Tinh thần lạc quan, niềm tin, và ý chí mạnh mẽ là chìa khóa giúp vượt qua nghịch cảnh.
- Tình yêu thương gia đình là nguồn động lực to lớn để con người vượt qua khó khăn.
3. Kết đoạn:
- Khẳng định ý nghĩa câu chuyện trong việc giáo dục tinh thần lạc quan và ý chí kiên cường.
- Rút ra bài học sâu sắc rằng con người có thể làm chủ cuộc đời mình nếu biết hướng tới những điều tốt đẹp.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn (0,25 điểm).
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ (0,25 điểm).
𝑪𝒂̂𝒖 2
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề (0,25 điểm)
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: HS cần làm thế nào để sử dụng điện thoại thông minh hợp lí và hiệu quả (0,25 điểm).
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm (3,0 điểm)
HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:
1.Mở bài: - Giới thiệu và đánh giá vấn đề nghị luận:
- Trong thời đại công nghệ số điện thoại thông minh là vật bất li thân của mọi người, trong đó có học sinh. Không thể phủ nhận điện thoại thông minh mang lại nhiều lợi ích nhưng nếu sử dụng không hợp lí sẽ mang lại rất nhiều tác hại. Vậy làm thế nào để sử dụng điện thoại thông minh hợp lí và hiệu quả là vấn đề cấp thiết cần giải quyết, đặc biệt là đối với học sinh
2.Thân bài:
a. Giải thích:
- Điện thoại thông minh là một thiết bị điện tử không chỉ dùng để nghe gọi mà còn tích hợp với nhiều ứng dụng khác thông qua mạng internet như mạng xã hội, game online, youtube…
- Sử dụng điện thoại thông minh hợp lý và hiệu quả có nghĩa là sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng mục đích và biết kiểm soát thời gian sử dụng.
b. Thực trạng vấn đề:
- Hiện nay không thể phủ nhận sử dụng điện thoại đối với học sinh để hỗ trợ học tập, tra cứu thông tin, liên lạc với bạn bè và gia đình, giải trí lành mạnh và tham gia các hoạt động xã hội tích cực rất tiện ích. Tuy nhiên, học sinh vẫn đang lạm dụng điện thoại, sử dụng quá nhiều thời gian cho các ứng dụng giải trí, mạng xã hội, chơi game, xem video... gây ảnh hưởng đến việc học tập và sức khỏe.
c. Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng sử dụng điện thoại thông minh không hợp lý của học sinh. Một số nguyên nhân chính bao gồm:
-Sự hấp dẫn của các ứng dụng giải trí, mạng xã hội, game online.
-Áp lực học tập, căng thẳng khiến học sinh tìm đến điện thoại như một cách giải tỏa.
-Thiếu sự quan tâm, giám sát của gia đình và nhà trường.
- Chưa có kỹ năng, bản lĩnh quản lý thời gian, sử dụng công nghệ một cách hiệu quả.
d. Vì sao cần giải quyết vấn đề?
Việc sử dụng điện thoại thông minh không hợp lý có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho học sinh: Ảnh hưởng đến học tập, sức khỏe, tâm lý, đến các mối quan hệ (lấy một số dẫn chứng)
đ.Ý kiến trái chiều:
Một số người cho rằng điện thoại thông minh là công cụ hữu ích, giúp học sinh tiếp cận thông tin, học tập, giải trí và kết nối với bạn bè. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đúng khi học sinh sử dụng điện thoại một cách hợp lý và có kiểm soát. Nếu lạm dụng, điện thoại thông minh sẽ trở thành "con dao hai lưỡi", gây ra nhiều tác hại hơn là lợi ích.
e. Vậy làm cách nào để sử dụng điện thoại thông minh một cách hợp lí và hiệu quả. (Giải pháp giải quyết vấn đề)
* Học sinh: (ý chính)
-Tự giác chấp hành nội quy sử dụng điện thoại trong trường học, nghe lời bố mẹ trong việc sử dụng, quản lí sử đụng điện thoại.
- Sử dụng điện thoại thông minh với mục đích học tập, tra cứu thông tin, giao tiếp lành mạnh. Tìm hiểu, sử dụng các ứng dụng học tập, đọc sách, nghe nhạc, giải trí lành mạnh.
- Tham gia các nhóm, diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm sử dụng điện thoại thông minh hiệu quả.
- Lập thời gian biểu cho việc sử dụng
- Không sử dụng điện thoại vào những việc vô bổ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập và cuộc sống.
-> Ý thức tự giác của học sinh là yếu tố quyết định đến việc sử dụng điện thoại thông minh một cách hợp lý và hiệu quả. Khi mỗi học sinh nhận thức được tác động tích cực và tiêu cực của điện thoại thông minh, các bạn sẽ có những lựa chọn đúng đắn.
* Bên cạnh đó cần sự hỗ trợ từ Gia đình:
- Cha mẹ, người giám hộ cần thiết lập thời gian biểu, kiểm soát thời gian sử dụng điện thoại hợp lý cho con em mình, đảm bảo cân bằng giữa học tập, giải trí và các hoạt động khác. chặn các trang web không phù hợp.
- Hướng dẫn con em cách lựa chọn nội dung phù hợp với lứa tuổi, tránh tiếp xúc với những thông tin độc hại, tiêu cực.
- Khuyến khích con em tham gia các hoạt động ngoại khóa, thể thao, giao lưu với bạn bè để giảm sự phụ thuộc vào điện thoại.
=> Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi đứa trẻ. Sự quan tâm, hướng dẫn của cha mẹ sẽ giúp các bạn hình thành thói quen sử dụng điện thoại thông minh một cách có ý thức và trách nhiệm.
* Hỗ trợ từ nhà trường:
-Xây dựng nội quy sử dụng điện thoại trong trường học rõ ràng, cụ thể, phù hợp với từng cấp học.
-Tổ chức các buổi sinh hoạt, tọa đàm, cuộc thi về sử dụng điện thoại thông minh an toàn, hiệu quả.
- Lồng ghép nội dung giáo dục về sử dụng điện thoại thông minh vào các môn học, hoạt động ngoại khóa.
g. Bài học: sử dụng điện thoại thông minh một cách hợp lí sẽ mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên học sinh do lứa tuổi nên những ứng dụng của điện thoại thông minh luôn hấp dẫn học sinh khiến cho học sinh nghiện. Điều đó đòi hỏi mỗi người cần phải biết sử dung điện thoại thông minh phù hợp và hiệu quát thiết thực. kết quả học tập là minh chứng cho việc khai thác hợp lí.
3. Kết bài
Sử dụng điện thoại thông minh hợp lý và hiệu quả là một kỹ năng quan trọng mà mỗi học sinh cần phải có trong thời đại công nghệ số. Bằng cách xây dựng thói quen sử dụng lành mạnh, chúng ta không chỉ bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng học tập mà còn tạo dựng một môi trường sống tích cực và lành mạnh. Hãy để điện thoại thông minh trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực, chứ không phải là "kẻ thù" của chúng ta.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt (0,25 điểm).
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ (0,25 điểm).