Soạn Văn 11 Cánh Diều Bài 3 Thực Hành Tiếng Việt: Ngôn Ngữ Nói Và Ngôn Ngữ Viết Trang 91
10/9/2023 11:44:36 AM
tranhuynhthosinh ...
Soạn văn 11 Cánh diều bài 3 Thực hành tiếng Việt: Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trang 91, 92, 93 Ngữ văn lớp 11 CD.
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Bài 3 Thực hành tiếng Việt Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Câu 1 trang 90 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1
Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau:
Bây giờ, cụ mới lại gần hắn khẽ lay mà gọi:
- Anh Chí ơi! Sao anh lại làm ra thế?
Chí Phèo lim dim mắt, rên lên:
- Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày đấy thôi. Nhưng tao mà chết thì có thằng sạt nghiệp, mà còn rũ tù chưa biết chừng.
Cụ bá cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm; người ta bảo cụ hơn người cũng bởi cái cười:
- Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà anh phải chết? Đời người chứ có phải con ngóe đâu? Lại say rồi phải không?
Rồi, đổi giọng cụ thân mật hỏi:
- Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước.
(Nam Cao) Trả lời
- Sử dụng kết hợp cử chỉ kết hợp điệu bộ, ánh mắt, nét mặt với nhau:
+ Cử chỉ: khẽ lay, gọi, rên, đổi giọng.
+ Điệu bộ: khẽ lay, cười nhạt.
+ Ánh mắt: lim dim.
+ Nét mặt: cười giòn giã (mặt cười đểu).
Câu 2 trang 90 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1:
Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện trong đoạn trích sau:
Cái trăng tháng Giêng, non như người con gái mơn mởn đào tơ, hình như cũng đẹp hơn các tháng khác trong năm thì phải: sáng như không sáng lộng lẫy nhưu trăng sáng mùa thu, đẹp nhưng không đẹp một cách úa héo như trăng tháng Một. Cái đẹp của trăng tháng Giêng là cái đẹp của nàng trinh nữ thẹn thùng, vén màn hoa ở lầu cao nhìn xuống để xem ai là tri kỉ, mặc dầu không có ai thấy để đoán biết tâm sự mình, nhưng cứ thẹn bâng khuâng, thẹn với chính mình. Ánh trăng lúc ấy không vàng mà trắng như sữa, trong như nước ôn tuyền. Đi vào giữa ánh sáng mơ hồ ấy, mình cảm như thấy mình bay trong không gian vô bờ bến.
(Vũ Bằng) Trả lời
Đoạn trích diễn đạt đầy đủ ý của câu trong đoạn, sử dụng những từ ngữ miêu tả trau chuốt, gợi hình, gợi cảm, nhằm giúp người đọc dễ dàng hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc đó.
Câu 3 trang 91 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết cánh diều sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1:
Hãy phân tích sự khác nhau về tình huống giao tiếp và cách sử dụng từ ngữ của ngôn ngữ nói trong hai đoạn trích sau. Cách sử dụng từ ngữ xưng hô của các nhân vật trong các đoạn trích cho biết điều gì?
a) - Chí Phèo đấy hở? Lè bè vừa vừa chứ, tôi không phải là cái kho.
Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
- Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ bảo người ta mãi à?
Hắn trợn mắt, chỉ vào mặt cụ:
- Tao không đến đây để xin năm hào.
Thấy hắn toan làm dữ, cụ đành dịu giọng:
- Thôi, cầm lấy vậy, tôi không còn hơn.
Hắn vênh cái mặt lên, rất là kiêu ngạo:
- Tao đã bảo tao không đòi tiền.
Vẫn còn nội dung phía dưới, bạn hãy ấn nút để xem tiếp nhé...
- Giỏi! Hôm nay mới thấy anh không đòi tiền. Thế thì anh cần gì?
Hắn dõng dạc:
- Tao muốn làm người lương thiện.
Bá Kiến cười ha hả:
- Ô tưởng gì! Tôi chỉ cần anh lương thiện cho thiên hạ nhờ.
Hắn lắc đầu:
- Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không1 Chỉ có một cách…biết không!...Chỉ còn một cách là…cái này! Biết không!...
(Nam Cao)
b) - Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà!
- Ờ cũng gần như vậy. Sao thầy lại chặc lưỡi?
- Tôi thấy những người có tài thế mà đi làm giặc thì đáng buồn lắm. Dạ bẩm, giả thử tôi là đao phủ, phải chém những người như vậy, tôi nghĩ mà thấy tiêng tiếc.
(Nguyễn Tuân)
Trả lời
a. - Tình huống truyện: Chí Phèo cầm dao sang nhà Bá Kiến đòi giết lão.
- Cách sử dụng từ ngữ của ngôn ngữ nói trong đoạn trích: Ngôn ngữ giao tiếp giữa Chí Phèo và Bá Kiến là ngôn ngữ hàng ngày được sử dụng trong giao tiếp của những người dân quê trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng 8, nó không có được lựa chọn hay gọt giũa.
- Cách sử dụng từ ngữ xưng hô của các nhân vật trong các đoạn trích cho biết tác giả là người am hiểu về ngôn ngữ của người nông dân Việt Nam.
b.
- Tình huống truyện: Hai nhân vật đang giao tiếp với nhau về nhân vật Huấn Cao.
- Cách sử dụng từ ngữ của ngôn ngữ nói trong đoạn trích: Thầy thơ "Dạ, bẩm" với viên cai ngục => Ngôn ngữ đậm chất cổ xưa.
- Cách sử dụng từ ngữ xưng hô của các nhân vật trong các đoạn trích cho biết tác giả đã sử dụng ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo tình để dựng nên những hành động, lời nói, khung cảnh mang đậm nét cổ xưa.
Câu 4 trang 92 sgk Ngữ Văn lớp 11 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết CD Tập 1:
Những câu sau đây được trích từ bài viết về tác phẩm Chí Phèo của một học sinh. Hãy xác định và sửa lỗi trong các câu văn này.
a) Thì Chí Phèo là nhân vật mà tác giả Nam Cao muốn gửi đến cho độc giả nhiều thông điệp về bức tranh xã hội coi như là tiêu cực thời bấy giờ.
b) Trời ơi, một người đàn bà có ngoại hình xấu xí như thị Nở mà Chí Phèo cũng yêu điên cuồng đến như vậy thì cũng hơi bị ngạc nhiên đấy ạ!
c) Chí Phèo là một tác phẩm rất chất đã làm cho độc giả thích cực kì luôn!
d) Thị Nở tuy bề ngoài nhìn xấu xí như vậy nhưng bên trong vẫn toát lên phẩm chất của một người phụ nữ giàu tình yêu thương cực kì.
Trả lời
a) Lỗi: thì, coi như là
Sửa: Có thể nói, Chí Phèo là nhân vật mà tác giả Nam Cao muốn gửi đến cho độc giả nhiều thông điệp về bức tranh xã hội, một trong những tiêu cực thời bấy giờ.
b) Lỗi: Trời ơi, thì cũng cũng hơi bị ngạc nhiên đấy ạ!
Sửa: Không thể ngờ rằng một người đàn bà có ngoại hình xấu xí như thị Nở mà cũng khiến Chí Phèo yêu điên cuồng đến vậy!
c) Lỗi: rất chất, thích cực kì luôn!
Sửa: Chí Phèo là một tác phẩm xuất sắc đã khiến cho nhiều độc giả yêu thích.
d) Lỗi: tuy, như vậy, cực kì
Sửa: Mặc dù, Thị Nở có một vẻ bề ngoài nhìn xấu xí nhưng ẩn sâu bên trong thị vẫn toát lên phẩm chất của một người phụ nữ rất giàu tình yêu thương.